x Tư nhân, DN sản xuất, buôn bán hàng hóa cần tìm hiểu kỹ về nhãn hàng hóa kinh doanh?
x Bạn thắc mắc nhãn hàng hóa được quy định thế nào? Hành vi vi phạm nhãn hàng hiện nay?
x Vải thiều đang vào mùa vụ nên nhiều DN cần XK mặt hàng trái cây này sang TQ và muốn tìm Đơn vị vận tải lo từ A – Z các khâu thủ tục, đóng thuế, kiểm dịch, xuất xứ nhãn hàng,…?
Proship.vn sẽ tổng hợp kiến thức từ nhiều nguồn đáng tin cậy để làm rõ định nghĩa nhãn hàng hóa là gì, ghi nhãn hàng hóa là gì, quy định về thông tin thể hiện trên nhãn hàng hóa, phân loại nhãn hàng cũng như các hành vi vi phạm nhãn hàng kèm mức phạt theo quy định mà DN/Tư nhân nào cũng cần phải biết.
Qua đây, Proship Logistics cũng hân hạnh giới thiệu đến quý khách “Dịch vụ xuất khẩu Vải thiều sang Trung Quốc Chính Ngạch qua Ga Đồng Đăng giá rẻ” tốt nhất với việc hỗ trợ DN, Nhà vườn từ A – Z về thủ tục thông quan, đóng thuế 2 đầu cho lô hàng,…tin chắc bạn sẽ hài lòng với chi phí bỏ ra và lợi ích nhận lại.
Hotline liên hệ vận chuyển:
Ms Tiên: 0909 986 247
Ms Dung: 0939 999 247
Ms Duy: 0902 581 247
XEM THÊM: Dịch vụ vận chuyển Container giá rẻ của Proship
Nhãn hàng hóa là gì? Ghi nhãn hàng hóa là gì?
Tại Điều 3 Nghị định 43/2017/NĐ-CP có định nghĩa về nhãn hàng hóa, ghi nhãn hàng hóa mà Proship ghi nhận được như sau:
Nhãn hàng hóa nghĩa là gì?
Nhãn hàng hóa là gì? Nhãn hàng hóa là bản viết, bản in, bản vẽ, bản chụp của chữ, hình vẽ, hình ảnh được dán, in, đính, đúc, chạm, khắc trực tiếp trên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hóa hoặc trên các chất liệu khác được gắn trên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hóa.
Các loại hàng hóa bắt buộc phải thể hiện nhãn hàng bằng phương thức điện tử, gồm:
- Đồ gia dụng, thiết bị gia dụng không dùng điện: Thành phần; thông số kỹ thuật; hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo quản;
- Đá quý: Thông số kỹ thuật;
- Vàng trang sức, mỹ nghệ: Hàm lượng; khối lượng; khối lượng vật gắn (nếu có); mã ký hiệu sản phẩm;
- Xe đạp: Tên nhà sản xuất; năm sản xuất; thông số kỹ thuật cơ bản;
- Phụ tùng của phương tiện giao thông: Nhãn hiệu, tên thương mại, mã kiểu loại (nếu có);
- Vật liệu xây dựng và trang trí nội thất: Thông số kỹ thuật; tháng sản xuất; hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo quản,…
Ghi nhãn hàng hóa là gì?
Ghi nhãn hàng hóa là thể hiện nội dung cơ bản, cần thiết về hàng hóa lên nhãn hàng hóa để người tiêu dùng nhận biết, làm căn cứ lựa chọn, tiêu thụ và sử dụng; để nhà sản xuất, kinh doanh, thông tin, quảng bá cho hàng hóa của mình và để các Cơ quan chức năng thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát.
CẬP NHẬT MỚI NHẤT HÌNH ẢNH XE ĐẦU KÉO CONTAINER PROSHIP LOGISTICS
XEM THÊM: Dịch vụ vận chuyển Container Lạnh giá rẻ
Nhãn hàng hóa quy định thế nào? Phân loại nhãn hàng ra sao?
Nhãn hàng hóa là gì, ghi nhãn hàng hóa là gì đã được giải đáp. Tiếp theo đây sẽ là những nội dung liên quan tới quy định về nhãn hàng hóa/thương phẩm mà Doanh nghiệp, cơ sở sản xuất – kinh doanh nào cũng cần ghi nhớ:
Quy định về thông tin thể hiện trên nhãn hàng hóa
Ghi nhãn hàng hóa bằng phương thức điện tử phải đảm bảo
- Phương thức điện tử được thể hiện rõ đường dẫn trên nhãn hàng hóa, ví dụ: mã số mã vạch, mã QR code, trên màn hình điện tử của sản phẩm có màn hình hoặc các phương thức điện tử thông dụng khác;
- Bảo đảm phương tiện, thiết bị và/hoặc hướng dẫn khách hàng truy cập nội dung quy định bằng phương thức điện tử của nhãn hàng hóa tại chỗ;
- Nội dung thể hiện bằng phương thức điện tử phải tương ứng với nội dung thể hiện trên nhãn trực tiếp, không làm người đọc, xem, nghe hiểu sai lệch bản chất của hàng hóa.
Nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn hàng hóa
1. Nhãn hàng hóa bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau:
a) Tên hàng hóa;
b) Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa;
c) Xuất xứ hàng hóa;
d) Các nội dung khác theo tính chất của mỗi loại hàng hóa được quy định tại Phụ lục I của Nghị định này và văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
2. Trường hợp hàng hóa có tính chất thuộc nhiều nhóm tại Phụ lục I hoặc chưa được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật, căn cứ vào công dụng chính của hàng hóa, tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa tự xác định nhóm của hàng hóa để ghi các nội dung quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp do kích thước của hàng hóa không đủ để thể hiện tất cả các nội dung bắt buộc trên nhãn thì phải ghi những nội dung quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này trên nhãn hàng hóa, những nội dung quy định tại điểm d khoản 1 Điều này được ghi trong tài liệu kèm theo hàng hóa và trên nhãn phải chỉ ra nơi ghi các nội dung đó.
Đối với hàng hóa là trang thiết bị y tế thì việc thể hiện những nội dung quy định tại điểm d khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định tại Phụ lục I của Nghị định này.
(Điều 10 Nghị định 43/2017/NĐ-CP)
Tên hàng hóa
Tên hàng hóa phải ở vị trí dễ thấy, dễ đọc trên nhãn hàng hóa. Chữ viết tên hàng hóa phải là chữ có kích thước lớn nhất so với các nội dung bắt buộc khác trên nhãn hàng hóa.
Tên hàng hóa ghi trên nhãn do tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa tự đặt. Tên hàng hóa không được làm hiểu sai lệch về bản chất, công dụng và thành phần của hàng hóa.
Trường hợp tên của thành phần được sử dụng làm tên hay một phần của tên hàng hóa thì thành phần đó bắt buộc phải ghi định lượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 13 của Nghị định này.
(Điều 11 Nghị định 43/2017/NĐ-CP)
Tên và địa chỉ tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa
1. Tên riêng của tổ chức, cá nhân và địa danh ghi trên nhãn hàng hóa không được viết tắt.
2. Hàng hóa được sản xuất trong nước thì ghi tên của tổ chức, cá nhân và địa chỉ cơ sở sản xuất hàng hóa đó.
a) Cơ sở sản xuất hàng hóa là thành viên trong một tổ chức như công ty, tổng công ty, tập đoàn, hiệp hội và các tổ chức khác thì có quyền ghi tên hoặc tên và địa chỉ và các nội dung khác của tổ chức đó trên nhãn khi được các tổ chức này cho phép.
b) Hàng hóa có cùng thương hiệu được sản xuất tại nhiều cơ sở sản xuất khác nhau, thì tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa, được ghi tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân đó trên nhãn hàng hóa nếu chất lượng của hàng hóa phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa do tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa đó công bố hoặc đăng ký lưu hành và phải bảo đảm truy xuất được nguồn gốc của hàng hóa.
3. Hàng hóa được nhập khẩu để lưu thông tại Việt Nam thì ghi tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân sản xuất và ghi tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân nhập khẩu.
Đối với hàng hóa là trang thiết bị y tế được nhập khẩu để lưu thông tại Việt Nam thì ghi tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân sản xuất gắn với xuất xứ của hàng hóa đó và ghi tên, địa chỉ của chủ sở hữu số đăng ký lưu hành trang thiết bị y tế.
4. Hàng hóa của tổ chức, cá nhân làm đại lý bán hàng trực tiếp cho thương nhân nước ngoài nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam thì ghi tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân sản xuất và tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân làm đại lý bán hàng hóa đó.
5. Hàng hóa được một tổ chức, cá nhân nhượng quyền về nhãn hàng hóa thì ngoài việc thực hiện theo quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều này còn phải ghi thêm tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân nhượng quyền.
6. Trường hợp tổ chức, cá nhân thực hiện lắp ráp, đóng gói, đóng chai thì trên nhãn phải ghi tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân lắp ráp, đóng gói, đóng chai đó và phải ghi tên hoặc tên và địa chỉ, và các nội dung khác của tổ chức, cá nhân sản xuất ra hàng hóa trước khi lắp ráp, đóng gói, đóng chai khi được các tổ chức, cá nhân này cho phép.
(Điều 12 Nghị định 43/2017/NĐ-CP)
Định lượng hàng hóa
1. Hàng hóa định lượng bàng đại lượng đo lường thì phải ghi định lượng theo quy định của pháp luật Việt Nam về đo lường.
2. Hàng hóa định lượng bằng số đếm thì phải ghi định lượng theo số đếm tự nhiên.
3. Trường hợp trong một bao bì thương phẩm có nhiều đơn vị hàng hóa thì phải ghi định lượng của từng đơn vị hàng hóa và định lượng tổng của các đơn vị hàng hóa.
4. Trường hợp chất phụ gia dùng để tạo màu sắc, hương, vị mà màu sắc, hương, vị đó ghi kèm theo tên hàng hóa thì không phải ghi định lượng.
5. Trường hợp tên chất chiết xuất, tinh chất từ các nguyên liệu tự nhiên ghi kèm tên hàng hóa thì phải ghi thành phần định lượng chất chiết xuất, tinh chất hoặc khối lượng nguyên liệu tương đương dùng để tạo ra lượng chất chiết xuất, tinh chất đó.
6. Cách ghi định lượng hàng hóa quy định tại Phụ lục II của Nghị định này.
(Điều 13 Nghị định 43/2017/NĐ-CP)
Ngày sản xuất, hạn sử dụng
1. Ngày sản xuất, hạn sử dụng hàng hóa được ghi theo thứ tự ngày, tháng, năm của năm dương lịch. Trường hợp ghi theo thứ tự khác thì phải có chú thích thứ tự đó bằng tiếng Việt.
Mỗi số chỉ ngày, chỉ tháng, chỉ năm ghi bằng hai chữ số, được phép ghi số chỉ năm bằng bốn chữ số. Số chỉ ngày, tháng, năm của một mốc thời gian phải ghi cùng một dòng.
Trường hợp quy định ghi tháng sản xuất thì ghi theo thứ tự tháng, năm của năm dương lịch.
Trường hợp quy định ghi năm sản xuất thì ghi bốn chữ số chỉ năm của năm dương lịch.
“ngày sản xuất”, “hạn sử dụng” hoặc “hạn dùng” ghi trên nhãn được ghi đầy đủ hoặc ghi tắt bằng chữ in hoa là: “NSX”, “HSD” hoặc “HD”.
2. Trường hợp hàng hóa bắt buộc phải ghi ngày sản xuất và hạn sử dụng theo quy định tại Phụ lục I của Nghị định này mà nhãn hàng hóa đã ghi ngày sản xuất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì hạn sử dụng được phép ghi là khoảng thời gian kể từ ngày sản xuất và ngược lại nếu nhãn hàng hóa đã ghi hạn sử dụng thì ngày sản xuất được phép ghi là khoảng thời gian trước hạn sử dụng.
3. Đối với hàng hóa được san chia, sang chiết, nạp, đóng gói lại phải thể hiện ngày san chia, sang chiết, nạp, đóng gói lại và hạn sử dụng phải được tính từ ngày sản xuất được thể hiện trên nhãn gốc.
4. Cách ghi ngày sản xuất, hạn sử dụng được quy định cụ thể tại Mục 1 Phụ lục III của Nghị định này.
Hàng hóa có cách ghi mốc thời gian khác với quy định tại khoản 1 Điều này quy định tại Mục 2 Phụ lục III của Nghị định này.
(Điều 14 Nghị định 43/2017/NĐ-CP)
Xuất xứ hàng hóa
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu tự xác định và ghi xuất xứ đối với hàng hóa của mình nhưng phải bảo đảm trung thực, chính xác, tuân thủ các quy định của pháp luật về xuất xứ hàng hóa hoặc các Hiệp định mà Việt Nam đã tham gia hoặc ký kết.
2. Cách ghi xuất xứ hàng hóa được quy định như sau: Ghi cụm từ “sản xuất tại” hoặc “chế tạo tại”, “nước sản xuất”, “xuất xứ” hoặc “sản xuất bởi” kèm tên nước hoặc vùng lãnh thổ sản xuất ra hàng hóa đó.
Tên nước hoặc vùng lãnh thổ sản xuất ra hàng hóa đó không được viết tắt.
(Điều 15 Nghị định 43/2017/NĐ-CP)
Thành phần, thành phần định lượng
1. Ghi thành phần là ghi tên nguyên liệu kể cả chất phụ gia dùng để sản xuất ra hàng hóa và tồn tại trong thành phẩm kể cả trường hợp hình thức nguyên liệu đã bị thay đổi.
Trường hợp tên của thành phần được ghi trên nhãn hàng hóa để gây sự chú ý đối với hàng hóa thì thành phần đó bắt buộc phải ghi định lượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 13 của Nghị định này.
2. Ghi thành phần định lượng là ghi thành phần kèm định lượng của từng thành phần. Tùy theo tính chất, trạng thái của hàng hóa, thành phần định lượng được ghi là khối lượng của thành phần đó có trong một đơn vị sản phẩm hoặc ghi theo một trong các tỷ lệ: Khối lượng với khối lượng; khối lượng với thể tích; thể tích với thể tích; phần trăm khối lượng; phần trăm thể tích.
Trường hợp thành phần hàng hóa được định lượng bằng các đại lượng đo lường phải ghi định lượng theo quy định của pháp luật Việt Nam về đo lường.
3. Đối với một số loại hàng hóa, việc ghi thành phần, thành phần định lượng được quy định như sau:
a) Đối với thực phẩm phải ghi thành phần theo thứ tự từ cao đến thấp về khối lượng.
Nếu thành phần là chất phụ gia, phải ghi tên nhóm chất phụ gia, tên chất phụ gia hoặc mã số quốc tế INS (nếu có); trường hợp chất phụ gia là hương liệu, chất tạo ngọt, chất tạo màu thì phải ghi tên nhóm hương liệu, chất tạo ngọt, chất tạo màu, ghi tên chất (nếu có) và ghi thêm chất đó là chất “tự nhiên”, “giống tự nhiên”, “tổng hợp” hay “nhân tạo”;
b) Đối với thuốc dùng cho người, vắc xin, sinh phẩm y tế, chế phẩm sinh học, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phải ghi thành phần và hàm lượng các hoạt chất;
c) Đối với mỹ phẩm phải ghi thành phần bao gồm cả các chất phụ gia;
d) Đối với đồ gia dụng kim khí, đồ dùng được chế tạo từ một loại nguyên liệu chính quyết định giá trị sử dụng thì phải ghi tên thành phần nguyên liệu chính cùng với tên hàng hóa và không phải ghi thành phần và thành phần định lượng.
4. Thành phần, thành phần định lượng của hàng hóa có cách ghi khác với quy định tại khoản 3 Điều này quy định tại Phụ lục IV của Nghị định này.
(Điều 16 Nghị định 43/2017/NĐ-CP)
Thông số kỹ thuật, thông tin cảnh báo
1. Thông số kỹ thuật và dung sai của thông số này (nếu có), thông tin cảnh báo phải tuân thủ quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp không có quy định cụ thể, tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa tự xác định thông số kỹ thuật, dung sai và thông tin cảnh báo. Thông tin cảnh báo ghi trên nhãn bằng chữ, bằng hình ảnh hoặc bằng các ký hiệu theo thông lệ quốc tế và quy định liên quan.
Giá trị khoảng dung sai được thể hiện trên nhãn phải tuân thủ quy định của pháp luật có liên quan và tiêu chuẩn công bố áp dụng. Trường hợp thể hiện một giá trị cụ thể thì không được ghi theo hướng tạo lợi thế cho chính hàng hóa đó.
2. Hàng điện, điện tử, máy móc, thiết bị phải ghi các thông số kỹ thuật cơ bản.
3. Thuốc dùng cho người, vắc xin, sinh phẩm y tế, chế phẩm sinh học phải ghi:
a) Chỉ định, cách dùng, chống chỉ định của thuốc (nếu có);
b) Số giấy đăng ký lưu hành thuốc, số giấy phép nhập khẩu, số lô sản xuất, dạng bào chế, quy cách đóng gói;
c) Các dấu hiệu cần lưu ý cho từng loại thuốc theo quy định hiện hành.
4. Thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật phải ghi:
a) Chỉ định, cách dùng, chống chỉ định của thuốc (nếu có);
b) Số đăng ký, số lô sản xuất, dạng bào chế, quy cách đóng gói;
c) Các dấu hiệu cần lưu ý cho từng loại thuốc theo quy định hiện hành.
5. Đối với thực phẩm ghi giá trị dinh dưỡng thì tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa thể hiện giá trị dinh dưỡng trên nhãn hàng hóa bảo đảm thể hiện khoảng giá trị dinh dưỡng tuân thủ quy định của pháp luật có liên quan và tiêu chuẩn công bố áp dụng. Trường hợp thể hiện một giá trị cụ thể thì ghi giá trị trung bình của khoảng giá trị dinh dưỡng.
6. Thành phần hoặc chất trong thành phần phức hợp của hàng hóa thuộc loại đặc biệt có sử dụng chất bảo quản mà đã quy định liều lượng sử dụng và xếp trong danh sách gây kích ứng, độc hại đối với người, động vật và môi trường phải ghi tên chất bảo quản kèm theo các thành phần này.
7. Hàng hóa hoặc thành phần của hàng hóa đã chiếu xạ, đã áp dụng kỹ thuật biến đổi gen ghi theo quy định của pháp luật và Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
8. Thông số kỹ thuật; thông tin cảnh báo của hàng hóa có cách ghi khác với quy định tại Điều này thì ghi theo quy định tại Phụ lục V của Nghị định này và các văn bản pháp luật liên quan.
(Điều 17 Nghị định 43/2017/NĐ-CP)
Các nội dung khác thể hiện trên nhãn hàng hóa
1. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa được thể hiện mã số, mã vạch, dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy và những nội dung khác (nếu có). Những nội dung thể hiện thêm không được trái với pháp luật và phải bảo đảm trung thực, chính xác, phản ánh đúng bản chất của hàng hóa, không che khuất, không làm sai lệch những nội dung bắt buộc trên nhãn.
2. Nhãn hàng hóa không được thể hiện những hình ảnh, nội dung liên quan đến tranh chấp chủ quyền và các nội dung nhạy cảm khác có thể gây ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, kinh tế, xã hội, quan hệ ngoại giao và thuần phong mỹ tục của Việt Nam.
(Điều 18 Nghị định 43/2017/NĐ-CP)
Các thông tin thể hiện đối với hàng hóa có bao bì đóng gói đơn giản, hàng hóa dạng rời không có bao bì thương phẩm
Hàng hóa có bao bì đóng gói đơn giản, hàng hóa dạng rời là phụ gia thực phẩm, hóa chất, không có bao bì thương phẩm để bán trực tiếp cho người tiêu dùng thì tổ chức, cá nhân bán hàng phải công khai các thông tin sau để người tiêu dùng nhận biết:
1. Tên hàng hóa;
2. Hạn sử dụng;
3. Cảnh báo an toàn (nếu có);
4. Tên và địa chỉ tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa;
5. Hướng dẫn sử dụng.
(Điều 19 Nghị định 43/2017/NĐ-CP)
Phân loại nhãn hàng hóa hiện nay
Theo quy định nhãn hàng hóa có 2 loại, bao gồm:
- Nhãn gốc của hàng hóa: Là nhãn thể hiện lần đầu do tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa gắn trên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hóa;
- Nhãn phụ: Là nhãn thể hiện những nội dung bắt buộc được dịch từ nhãn gốc của hàng hóa bằng tiếng nước ngoài ra tiếng Việt và bổ sung những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt theo quy định của pháp luật Việt Nam mà nhãn gốc của hàng hóa còn thiếu.
Hotline liên hệ vận chuyển:
Ms Tiên: 0909 986 247
Ms Dung: 0939 999 247
Ms Duy: 0902 581 247
Hành vi vi phạm nhãn hàng hóa và mức phạt hiện nay
Các hành vi vi phạm về nhãn hàng hóa
Căn cứ Nghị định 119/2017/NĐ-CP, có một số hành vi vi phạm về nhãn hàng hóa trong kinh doanh sản phẩm, hàng hóa trong các trường hợp sau:
- Hàng hóa có nhãn hàng hóa nhưng bị che lấp, rách nát, mờ không đọc được hoặc không đọc được hết các nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa;
- Hàng hóa có nhãn ghi không đúng quy định về kích thước chữ và số, ngôn ngữ sử dụng, định lượng và đơn vị đo theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa.
- Vi phạm quy định về nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa hoặc nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn theo tính chất hàng hóa
- Hàng hóa có nhãn (kể cả tem hoặc nhãn phụ) hoặc tài liệu kèm theo không ghi đủ hoặc ghi không đúng các nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa hoặc nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn theo tính chất hàng hóa theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa;
- Hàng hóa nhập khẩu có nhãn gốc bằng tiếng nước ngoài nhưng không có nhãn phụ bằng tiếng Việt Nam.
Mức phạt khi vi phạm về nhãn hàng hóa
Tùy theo từng hành vi và giá trị hàng hóa mức phạt có thể từ 500.000 VNĐ đồng đến 100.000.000 VNĐ đồng. Ngoài ra còn có một số biện pháp khắc phục hậu quả như: buộc thu hồi sản phẩm, buộc tiêu hủy nhãn hàng hóa vi phạm, buộc tiêu hủy hàng hóa có nhãn hàng hóa vi phạm.
>>Xem thêm: Hun trùng là gì?
Doanh nghiệp có nhu cầu xuất khẩu Vải thiều Chính Ngạch sang Trung Quốc nên chọn Đơn vị vận tải nào tốt nhất?
CÔNG TY CỔ PHẦN PROSHIP chuyên xuất khẩu Vải thiều sang Trung Quốc qua Ga Đồng Đăng Lạng Sơn với việc hỗ trợ trọn gói giá rẻ về thủ tục thông quan, đóng thuế 2 đầu cho lô hàng vải XK của DN/Chủ vườn. Container lạnh chuyên dụng tự hành đường sắt với hệ thống bảo quản lạnh đạt chuẩn yêu cầu giúp Vải thiều khi giao cho thương buôn, thương lái, đơn vị nhập hàng bên Trung luôn đạt trạng thái tươi ngon, nguyên vẹn. Đặc biệt, hiện Proship đang triển khai kế hoạch thuê kho tại Ga Bằng Tường Trung Quốc để thuận tiện cho việc lưu trữ hàng hóa trước khi chuyển giao cho người nhận.
Cách thức vận hành – kinh doanh, vận tải container lạnh Vải thiều xuất khẩu sang Trung Quốc Chính Ngạch qua Ga Đồng Đăng của Proship như sau:
- Điều container lạnh chuyên dụng tới kho của Doanh nghiệp để đóng hàng;
- Vận chuyển hàng về Ga Kép Bắc Giang và thực hiện khai báo hải quan;
- Vận chuyển cont lạnh lên Cửa khẩu Đồng Đăng Lạng Sơn và hoàn thành quá trình hải quan giám sát;
- Vận chuyển vải thiều bằng container lạnh đến Ga Bằng Tường và đi sâu vào Nội địa Trung Quốc.
Lịch trình vận tải container lạnh tuyến Việt Nam – Trung Quốc
Tuyến vận chuyển Vải thiều XK từ Việt Nam – Trung Quốc: Khởi hành hằng ngày
- Tuyến Yên Viên – Đồng Đăng – Pingxiang – Nanning Nan sau đó tiếp chuyển đi các tỉnh, thành Trung Quốc (và ngược lại);
- Vận chuyển hàng hóa Liên vận Quốc tế trên tuyến Kép – Đồng Đăng – Bằng Tường – Nam Ninh và ngược lại: 2 chuyến/ngày;
- Thời gian: 3 ngày (không bao gồm thời gian làm thủ tục tại các ga biên giới;
- Dịch vụ vận chuyển hàng hóa khép kín Kho – Kho.
Nhận xuất khẩu nhiều loại Vải thiều sang TQ qua Ga Đồng Đăng
Proship Logistics nhận xuất khẩu Vải thiều sang Trung Quốc các loại:
- Vải thiều Lục Ngạn (Bắc Giang);
- Vải thiều Thanh Hà (Hải Dương);
- Vải thiều Bát Trang (Hải Phòng),…
Hồ sơ hải quan và đăng ký mã vùng cho Vải thiều xuất khẩu
Bộ hồ sơ Proship dự kiến chuẩn bị cho lô hàng Vải XK Chính Ngạch sang TQ
- Hợp đồng thương mại (Sales Contract);
- Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice);
- Phiếu đóng gói hàng hóa (Packing list);
- Vận đơn (Bill of Lading);
- Tờ khai Hải quan (Customs Declaration);
- Chứng từ bảo hiểm (Insurance Certificate);
- Giấy chứng nhận nguồn gốc xuất xứ hàng hóa (C/O Form E);
- Giấy chứng nhận kiểm dịch (Phytosanitary Certificate);
- Các giấy tờ khác theo yêu cầu hải quan, phục vụ cho việc xin giấy phép: Catalogue, hình ảnh hàng,…
Hồ sơ đăng kí mã vùng trồng cho Vải xuất khẩu sang TQ
- Đơn xin cấp mã số vùng trồng;
- Giấy đăng ký kinh doanh;
- Các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất;
- Giấy chứng nhận VietGAP cho vùng trồng xin cấp mã số (nếu có);
- Tờ khai kĩ thuật (TCCS 772: 2020/BVTV).
Thông tin chi tiết về nhãn hàng hóa là gì cùng kiến thức liên quan tới nhãn hàng hóa đã được cập nhật. Theo đó, các Chủ hàng/Doanh nghiệp đang có kế hoạch kinh doanh, XNK bất cứ mặt hàng nào nên lưu lại và áp dụng cho công việc, tránh tình trạng vi phạm nhãn hàng không đáng có làm ảnh hưởng tới việc giao thương với đối tác/bạn hàng…Proship Logistics hiện đang cung cấp Dịch vụ xuất khẩu Vải thiều sang Trung Quốc Chính Ngạch qua Ga Đồng Đăng bao trọn gói thủ tục, cam kết lô hàng sẽ được thông quan nhanh kịp thời, giao nhận tận nơi tại Nội địa Trung. Liên hệ số 0909 344 247 để được báo giá tốt nhất.
Hotline liên hệ vận chuyển:
Ms Tiên: 0909 986 247
Ms Dung: 0939 999 247
Ms Duy: 0902 581 247