x Bạn là người đi thuê tàu chuyến vận chuyển hàng và đang cần tìm hiểu về thuật ngữ Despatch?
x Bạn thắc mắc giữa Dispatch và Demurrage có gì khác nhau? Nghĩa của các thuật ngữ này là gì?
x Bạn cần cập nhật các điều khoản về thưởng/phạt xếp dỡ hàng trong Hợp đồng thuê tàu chuyến?
Proship.vn chúng tôi với nhiều năm kinh nghiệm cung cấp Dịch vụ vận tải biển Nội địa và Quốc tế sẽ tổng hợp nhanh kiến thức về Despatch giúp bạn hiểu rõ Despatch là gì trong xuất nhập khẩu? Despatch quy định những gì, gồm điều khoản liên quan nào đi kèm?,…Đồng thời qua đây, một số thuật ngữ khác liên quan tới vận tải hàng hóa – xuất nhập khẩu cũng được cập nhật để các chủ hàng, doanh nghiệp chủ động trong quá trình thông quan hàng hóa.
Despatch là gì? Despatch có gì khác so với Demurrage?
Muốn biết Despatch là gì trong xuất nhập khẩu và có gì khác so với Demurrage. Cùng Proship cập nhật kiến thức sau:
Thuật ngữ Despatch là gì?
Despatch là nếu người đi thuê tàu hoàn thành công việc bốc hàng hoặc dỡ hàng sớm hơn thời gian cho phép sẽ được hưởng tiền thưởng bốc hoặc dỡ hàng nhanh (Despatch money). Ngược lại, người đi thuê tàu hoàn thành công việc bốc hoặc dỡ hàng chậm hơn thời gian cho phép sẽ bị phạt bốc dỡ hàng chậm (Demurrage money).
Tiền thưởng có thể quy định theo hai trường hợp: Thưởng cho tất cả thời gian tiết kiệm được (for all time saved) hoặc chỉ thưởng cho thời gian làm việc tiết kiệm được (for working time saved).

Sự khác biệt giữa Demurrage và Dispatch
Dispatch là khoản tiền mà chủ tàu phải trả cho chủ hàng nếu thời gian xếp và dỡ hàng nhanh hơn so với thời gian quy định trong hợp đồng. Trong khi đó, Demurrage lại là khoản phí mà chủ hàng phải trả cho chủ tàu nếu thời gian dỡ hoặc xếp hàng quá hạn so với thời gian được quy định trong hợp đồng.
Nguyên tắc của phạt bốc dỡ chậm là “Khi bị phạt thì luôn luôn bị phạt” (Once on demurrage, always on demurrage), tức là một khi đã phạt thì những ngày tiếp theo kể cả ngày Chủ nhật, ngày lễ, ngày xấu trời đều bị phạt.
Mức tiền thưởng Dispatch money thường chỉ bằng 1/2 so với mức tiền phạt Demurrage Money. Để tính thời gian cho phép xếp/dỡ hàng, trong hợp đồng có thể quy định một số ngày cố định (ví như 14 ngày xếp hàng và 10 ngày dỡ hàng) hoặc quy định mức xếp/dỡ trung bình (Loading/Discharing rate) cho cả tàu trong một ngày.
Quy định về thời gian xếp dỡ và thưởng phạt xếp dỡ Dispatch/Demurrage trong Hợp đồng thuê tàu chuyến
Thuật ngữ Despatch là gì trong xuất nhập khẩu đã được giải đáp ở trên. Tiếp theo đây sẽ là những quy định về thời gian xếp dỡ và thưởng phạt xếp dỡ trong Hợp đồng thuê tàu chuyến mà các bên liên quan cần hiểu rõ.
Hai bên có sự thỏa thuận về “thời gian cho phép ” (Allowed time/Laytimes/Laydays for loading and discharging) dành cho việc bốc hàng và việc dỡ hàng. Thường tính bằng ngày.
Nếu người thuê tàu hoàn thành việc bốc hàng hoặc dỡ hàng sớm hơn thời gian cho phép sẽ được hưởng tiền thưởng bốc hoặc dỡ hàng nhanh (Despatch money). Ngược lại, người đi thuê tàu hoàn thành công việc bốc hoặc dỡ hàng chậm hơn thời gian cho phép sẽ bị phạt bốc dỡ hàng chậm (Demurrage). Hai bên có thể quy định:
Allowed time quy định riêng cho việc bốc hàng và dỡ hàng
Là tính thưởng phạt riêng cho từng cảng; hoặc quy định thời gian cho phép chung cả bốc hàng và dỡ hàng, tức là sau khi hoàn thành việc dỡ hàng mới tính thưởng phạt.
Cách tính Allowed time tách riêng như vậy gọi là Separate Laydays:
* Ví dụ 1a: Hợp đồng ghi: “Cargo to be loaded at rate of 5,000 MTs and discharged at the rate of 4,500 MTs per weather working days of 24 consecutive hours, Sundays, holidays excepted, unless used = WWDSHEXUU. Cách tính Allowed time gộp chung gọi là Reversible Laydays:
* Ví dụ 2a: Hợp đồng ghi: “Cargo to be loaded and discharged at rate of 5,000 MTs per weather working days of 24 consecutive hours, Sundays, holidays excepted, unless used = WWDSHEXUU.
Cách quy định gộp chung có lợi cho người thuê tàu. Vì nếu sử dụng không hết số ngày bốc hàng được cho ở cảng bốc, người thuê tàu có thể dùng nó bù trừ sang cho số ngày dỡ hàng ở cảng dỡ. Khi đó, hãng tàu sẽ tính thưởng/phạt dựa trên số ngày sau khi bù trừ ở hai đầu (All time saved at both ends).

Allowed time là thời gian cố định, tính thưởng phạt dựa trên tổng số ngày
Quy định mức bốc dỡ trung bình (Loading/And/Disharging rate) cho cả tàu trong một ngày, tính thưởng phạt dựa trên một ngày. Các quy định theo tổng số ngày có lợi hơn cho người thuê tàu.
Thay vì ghi như ví dụ 1a (theo mức bốc dỡ từng ngày), có thể lấy ví dụ 1b (theo tổng số ngày): “Cargo to be loaded in 10 weather working days of 24 consecutive hours, Sundays, holidays excepted, unless used (WWDSHEXUU) at loading port and discharged in 12 WWDSHEXUU at discharging port”.
Thay vì ghi như ví dụ 2a (theo mức bốc dỡ từng ngày), có thể lấy ví dụ 2b (theo tổng số ngày): “Cargo to be loaded and discharged in 22 weather working days of 24 consecutive hours, Sundays, holidays excepted, unless used (WWDSHEXUU)”.
=> Tóm lại có thể thấy, cách ghi 1a là cách ghi có lợi nhất cho hãng tàu; và cách ghi 2.b là cách ghi có lợi nhất cho người thuê tàu.
Các thuật ngữ vận tải hàng hóa – xuất nhập khẩu liên quan
Cùng với khái niệm Demurrage và Despatch là gì trong xuất nhập khẩu đã được làm rõ ở trên thì còn có các thuật ngữ chuyên ngành xuất nhập khẩu, hải quan khác cần cập nhật như:
- COD: Cash on delivery: Thanh toán tiền mới giao hàng;
- ETD: Estimated time of departure: Dự kiến tàu khởi hành/tàu chạy;
- ETA: Estimated time of arrival: Dự kiến tàu đến;
- Combined B/L: Vận đơn hỗn hợp/đa phương thức;
- Shipper: Chủ hàng (thường là bên xuất khẩu);
- Tolerance: Dung sai cho phép;
- Bill of lading: Vận đơn (danh sách chi tiết hàng hóa trên tàu chở hàng);
- Notify party: Bên nhận thông báo / bên được thông báo (ghi trong vận đơn);
- C.I.F: Gồm giá hàng hóa, bảo hiểm và cước phí;
- C.&F: Gồm giá hàng hóa và cước phí, không gồm bảo hiểm;
- Consignee: Bên nhận hàng;
- Certificate of origin: Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa;
- Cargo: Hàng hóa (vận chuyển bằng tàu thủy/máy bay);
- Container: Thùng đựng hàng lớn (container);
- Container port (cảng cont); to Containerize (cho hàng vào cont);
- Customs: Thuế nhập khẩu; hải quan;

- Customs declaration form: tờ khai hải quan;
- Declare: Khai báo hàng (để đóng thuế);
- Freight: Hàng hóa được vận chuyển;
- F.a.s: Gồm chi phí vận chuyển đến cảng, không gồm chi phí chất hàng lên tàu;
- F.o.b: Người bán chịu trách nhiệm đến khi hàng đã được chất lên tàu;
- Irrevocable: Không thể hủy ngang; unalterable – irrevocable letter of credit (tín dụng thư không hủy ngang);
- Merchandise: Hàng hóa mua và bán;
- Letter of credit (L/C): Tín dụng thư;
- Pro forma invoice: Hóa đơn tạm thời;
- Packing list: Phiếu đóng gói hàng;
- Quay: Bến cảng; wharf – quayside (khu vực sát bến cảng);
- Ship: Vận chuyển hàng đường biển/đường hàng không/tàu thủy;
- Shipment (việc gửi hàng);
- Shipping agent: Đại lý tàu biển;
- Air waybill: Vận đơn hàng không;
- Waybill: Vận đơn (cung cấp thông tin hàng hóa gửi đi).
Despatch là gì trong xuất nhập khẩu đã được giải đáp ở trên, cùng với đó là những điều khoản thưởng/phạt Dispatch và Demurrage được quy định trong Hợp đồng thuê tàu chuyến đường biển để các bên liên quan ghi nhận kịp thời…Quý doanh nghiệp nếu có nhu cầu vận chuyển hàng lẻ LCL và hàng nguyên FCL đường biển đi Bắc Nam hoặc Quốc tế, liên hệ ngay 0909 344 247 để nhận được tư vấn, báo giá trực tiếp từ Proship Logistics chúng tôi.